BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Bệnh Trào ngược Dạ dày theo Góc nhìn Y học Cổ truyền - phần 2

Đăng bởi Việt Y Đường Clinic | 13/04/2025 | 0 bình luận

 

  • Nguyên tắc Điều trị (Pháp trị): Như đã đề cập ở Phần 2.3, pháp trị được xác định dựa trên thể bệnh. Các nguyên tắc cốt lõi bao gồm:
  • Hòa Vị Giáng Nghịch: Đây là nguyên tắc xuyên suốt, nhằm điều hòa chức năng dạ dày (Vị) và đưa luồng khí nghịch đi xuống đúng theo chiều sinh lý.  
  • Sơ Can Giải Uất: Áp dụng khi có yếu tố Can khí uất kết (thường do stress, tình chí), giúp giải tỏa sự uất kết của Can, làm Can khí lưu thông điều đạt, từ đó giảm ảnh hưởng xấu lên Tỳ Vị.  
  • Kiện Tỳ Ích Khí/Ôn Trung Tán Hàn: Áp dụng cho thể Tỳ Vị hư yếu hoặc hư hàn, nhằm bồi bổ, làm mạnh chức năng tiêu hóa và sưởi ấm Tỳ Vị.  
  • Thanh Nhiệt Tả Hỏa/Dưỡng Âm Ích Vị: Áp dụng cho các thể có nhiệt (Hỏa uất) hoặc âm hư, nhằm loại bỏ nhiệt tà hoặc bổ sung tân dịch đã bị hao tổn.  
  • Hành Khí Hoạt Huyết: Áp dụng cho thể Khí trệ Huyết ứ, nhằm thúc đẩy lưu thông khí huyết, loại bỏ ứ trệ.  
  • Chỉ thống (Giảm đau), Chế toan (Trung hòa axit): Thường được kết hợp trong các bài thuốc để giảm triệu chứng khó chịu.  

Các Bài thuốc Cổ phương Phổ biến và Gia giảm:

Sài hồ sơ can tán (gia giảm):

Chỉ định: Thể Can Vị bất hòa (Khí trệ).  

Pháp trị: Sơ Can giải uất, hòa Vị giáng nghịch.  

Thành phần cơ bản: Sài hồ, Bạch thược, Xuyên khung, Hương phụ, Chỉ xác (hoặc Chỉ thực), Cam thảo. Có thể kết hợp với Hương tô tán (Tô cành, Trần bì,...)  hoặc gia thêm Uất kim, Huyền hồ, Ô tặc cốt,... tùy triệu chứng.  

Tác dụng: Giảm đau tức ngực sườn, đầy bụng, ợ hơi do căng thẳng. Nghiên cứu trên động vật cho thấy bài thuốc có tác dụng bảo vệ niêm mạc dạ dày và giảm đau.  

Tiêu dao tán (gia giảm) / Đan chi tiêu dao tán:

Chỉ định: Thể Can uất Tỳ hư hoặc Can Vị uất nhiệt.  

Pháp trị: Sơ Can giải uất, kiện Tỳ dưỡng huyết (Tiêu dao tán); Sơ Can thanh nhiệt, hòa Vị giáng nghịch (Đan chi tiêu dao tán).  

Thành phần cơ bản (Tiêu dao tán): Sài hồ, Bạch thược, Đương quy, Bạch truật, Phục linh, Cam thảo, Bạc hà, Sinh khương. Gia thêm Đan bì, Chi tử thành Đan chi tiêu dao tán để thanh nhiệt. Có thể kết hợp Tả kim hoàn (Hoàng liên, Ngô thù du) để tăng cường thanh nhiệt, giáng nghịch.  

Bán hạ tả tâm thang (gia giảm):

Chỉ định: Thể Hàn nhiệt thác tạp, Tỳ Vị bất hòa, vị khí nghịch.  

Pháp trị: Hàn nhiệt bình điều, hòa Vị giáng nghịch, khai kết tán bĩ (trừ đầy tức).  

Thành phần cơ bản: Bán hạ, Hoàng cầm, Hoàng liên, Can khương (hoặc Đảng sâm), Nhân sâm (hoặc Đảng sâm), Cam thảo, Đại táo. Có thể gia giảm Ngô thù du, Trần bì, Phục linh, Chỉ thực, Ô tặc cốt,....  

Hiệu quả: Nghiên cứu lâm sàng tại Việt Nam cho thấy bài thuốc này cải thiện triệu chứng GERD (theo thang điểm GerdQ) tốt hơn Omeprazole sau 28 ngày điều trị.  

Hương sa lục quân tử thang (gia giảm):

Chỉ định: Thể Tỳ Vị khí hư kèm thấp trệ, đầy bụng, ăn kém, ợ hơi.  

Pháp trị: Ích khí kiện Tỳ, hành khí hóa thấp, hòa Vị.  

Thành phần cơ bản: Đảng sâm, Bạch truật, Phục linh, Cam thảo (Tứ quân tử thang) gia thêm Trần bì, Bán hạ (Lục quân tử thang) và Mộc hương, Sa nhân (Hương sa lục quân tử thang).  

Lý trung hoàn/thang (gia giảm):

Chỉ định: Thể Tỳ Vị hư hàn, đau bụng lạnh, nôn nước trong, tiêu chảy.  

Pháp trị: Ôn trung khu hàn, bổ khí kiện Tỳ.  

Thành phần cơ bản: Nhân sâm (Đảng sâm), Bạch truật, Can khương, Chích thảo.  

Nhất quán tiễn (gia giảm):

  • Chỉ định: Thể Vị âm hư nhược, Can Thận âm hư.  
  • Pháp trị: Tư âm dưỡng Can Thận, sơ Can lý khí, hòa trung giáng nghịch.  
  • Thành phần cơ bản: Sa sâm, Mạch môn, Đương quy, Sinh địa, Kỷ tử, Xuyên luyện tử. Thường kết hợp Thược dược cam thảo thang (Bạch thược, Cam thảo) để thư cân, giảm đau, hoãn cấp.  
  • Các bài thuốc khác: Việt cúc hoàn (trị khí uất do ăn uống) , Hoá can tiễn (trị Hỏa uất) , Bình vị tán (trị thấp trệ) , Đan sâm ẩm, Thất tiếu tán (trị Huyết ứ) , Bổ trung ích khí thang (trị Tỳ khí hư hạ hãm) , Kiện tỳ hoàn , Mạch đông thang (trị Vị âm hư) , Bán hạ hậu phác thang (trị đàm khí uất kết - Mai hạch khí).  
  • Các Vị thuốc Thường dùng và Tác dụng: (Xem chi tiết trong phần Outline Step 2, mục 3.1) Các vị thuốc được lựa chọn dựa trên tính vị (Tứ khí Ngũ vị), quy kinh (đi vào tạng phủ nào) và công năng chủ trị để phù hợp với pháp trị đã đề ra. Ví dụ: dùng Sài hồ, Hương phụ để sơ Can; Bạch truật, Phục linh để kiện Tỳ; Bán hạ, Trần bì để hòa Vị, giáng nghịch; Hoàng liên, Chi tử để thanh nhiệt; Đan sâm, Đương quy để hoạt huyết; Sa sâm, Mạch môn để dưỡng âm; Ô tặc cốt để chế toan.
  • Ví dụ về Thuốc Nam: Ngoài các bài thuốc Bắc (cổ phương), YHCT Việt Nam còn sử dụng nhiều cây thuốc Nam dễ kiếm để hỗ trợ điều trị GERD:
  • Nghệ và Mật ong: Curcumin trong nghệ có tác dụng chống viêm, làm lành vết loét, bảo vệ niêm mạc dạ dày. Mật ong có tính kháng khuẩn, làm dịu niêm mạc. Thường dùng tinh bột nghệ trộn mật ong uống trước bữa ăn.  
  • Lá đu đủ: Chứa enzyme papain hỗ trợ tiêu hóa, giúp trung hòa axit dịch vị. Có thể hấp cách thủy lá đu đủ non với đường và ăn trước bữa ăn.  
  • Lá mơ lông: Có tác dụng sát khuẩn, giải độc, trung hòa axit, kiện Tỳ, hỗ trợ tiêu hóa. Có thể ăn sống, xay lấy nước uống hoặc hấp cách thủy.  
  • Gừng tươi: Tính ấm, có tác dụng ôn trung, tán hàn, hòa Vị, chỉ nôn, chống viêm. Có thể pha trà gừng, nhai lát gừng tươi hoặc thêm vào món ăn.  
  • Nha đam (Lô hội): Tính mát, giúp thanh nhiệt, giải độc, nhuận tràng, hỗ trợ tiêu hóa. Dùng phần gel bên trong lá, có thể ép lấy nước uống trước bữa ăn.  
  • Các vị khác: Húng tây (giúp cân bằng axit) , Tỏi ngâm mật ong (kháng khuẩn, bảo vệ dạ dày) , Hoắc hương (kích thích tiêu hóa, bảo vệ niêm mạc).  

3.2. Châm cứu, Xoa bóp Bấm huyệt

Đây là các phương pháp không dùng thuốc quan trọng trong YHCT, tác động vào hệ thống kinh lạc và huyệt đạo của cơ thể để điều hòa khí huyết, cân bằng chức năng tạng phủ, từ đó cải thiện triệu chứng GERD.

Cơ chế Tác dụng:

  • Theo YHCT: Châm cứu và bấm huyệt giúp thông kinh hoạt lạc, điều hòa khí cơ (đặc biệt là làm Vị khí giáng nghịch), kiện Tỳ hòa Vị, sơ Can giải uất, và giảm đau (chỉ thống). Việc tác động vào các huyệt vị cụ thể sẽ điều chỉnh chức năng của các tạng phủ và kinh lạc tương ứng, ví dụ châm Túc tam lý để kiện Tỳ Vị, châm Thái xung để sơ Can.  
  • Theo YHHĐ: Các nghiên cứu cho thấy châm cứu có thể ảnh hưởng đến GERD thông qua nhiều cơ chế phức tạp: điều hòa hoạt động của hệ thần kinh tự chủ (cân bằng giao cảm và phó giao cảm) , điều chỉnh nhu động thực quản và dạ dày (tăng co bóp LES, tăng tốc độ làm rỗng dạ dày) , điều hòa tiết axit dạ dày , điều hòa trục não-ruột , giảm viêm , và kích thích giải phóng endorphin giúp giảm đau và thư giãn.  
  • Các Huyệt vị Thường dùng: Việc lựa chọn huyệt vị phụ thuộc vào thể bệnh và triệu chứng cụ thể của bệnh nhân. Một số huyệt thường được sử dụng trong điều trị GERD bao gồm:
  • Huyệt tại chỗ (vùng bụng, ngực):
  • Trung quản (CV12): Huyệt Mộ của Vị, nằm giữa rốn và mũi ức. Tác dụng: điều hòa Vị khí, trị đau thượng vị, đầy bụng, ợ hơi, nôn mửa.  
  • Đản trung (CV17): Huyệt Hội của Khí, nằm giữa hai núm vú. Tác dụng: điều khí, giáng nghịch, trị tức ngực, khó thở, ợ hơi.  
  • Thiên khu (ST25): Ngang rốn đo ra 2 thốn. Tác dụng: điều hòa trường vị, trị đau bụng, đầy hơi, rối loạn tiêu hóa.  
  • Lương môn (ST21): Trên rốn 4 thốn, ngang ra 2 thốn. Tác dụng: trị nôn mửa, đau dạ dày.  
  • Chương môn (LR13): Mỏm xương sườn tự do số 11. Huyệt Mộ của Tỳ. Tác dụng: kiện Tỳ hóa thấp, trị đầy bụng, sôi bụng.  
  • Huyệt toàn thân (tay, chân, lưng):
  • Túc tam lý (ST36): Dưới ngoài xương bánh chè 3 thốn. Huyệt Hợp của kinh Vị, huyệt đặc hiệu vùng bụng trên. Tác dụng: kiện Tỳ hòa Vị, bổ khí huyết, điều hòa trung tiêu, trị đau dạ dày, nôn ói, mệt mỏi.  
  • Nội quan (PC6): Mặt trong cổ tay, trên nếp gấp 2 thốn, giữa hai gân. Tác dụng: an thần, định tâm, hòa Vị giáng nghịch, chỉ nôn, trị đau ngực, mất ngủ.  
  • Thái xung (LR3): Trên mu bàn chân, giữa khe ngón 1-2 đo lên 2 thốn. Huyệt Nguyên của kinh Can. Tác dụng: sơ Can lý khí, bình Can tức phong, trị đau đầu, chóng mặt, ợ chua, dễ cáu gắt.  
  • Tỳ du (BL20), Vị du (BL21), Can du (BL18): Các huyệt Du ở lưng, tương ứng với các tạng Tỳ, Vị, Can. Tác dụng: điều hòa chức năng của tạng phủ tương ứng.  
  • Cách du (BL17): Huyệt Hội của Huyết, trị ợ hơi, nấc.  
  • Công tôn (SP4): Huyệt Lạc kinh Tỳ, trị đau bụng, nôn.  
  • Lương khâu (ST34): Huyệt Khích kinh Vị, trị đau dạ dày cấp.  
  • Các huyệt khác: Hợp cốc (LI4), Tam âm giao (SP6), Âm lăng tuyền (SP9), Thái bạch (SP3), Phong long (ST40), Quan nguyên (CV4), Khí hải (CV6), Liêm tuyền (CV23 - trị triệu chứng họng).  
  • Các Kỹ thuật:
  • Châm (Hào châm, Điện châm): Dùng kim nhỏ châm vào huyệt, có thể vê kim hoặc nối máy điện châm để tăng kích thích. Lưu kim thường 20-30 phút.  
  • Cứu: Dùng điếu ngải hoặc mồi ngải đốt nóng để hơ hoặc đặt lên huyệt, giúp ôn ấm kinh lạc, tán hàn, đặc biệt hiệu quả cho thể Hư hàn.  
  • Xoa bóp bấm huyệt: Dùng tay thực hiện các thủ thuật xoa, day, ấn, miết lên vùng bụng và các huyệt đạo. Thường bắt đầu bằng xoa ấm bụng, sau đó day ấn các huyệt chính như Trung quản, Thiên khu, Nội quan, Túc tam lý.  
  • Cấy chỉ (Nhu châm): Luồn một đoạn chỉ tự tiêu (catgut) vào huyệt đạo để tạo kích thích kéo dài. Phương pháp này tiện lợi do chỉ cần thực hiện 2-3 tuần một lần.  
  • Nhĩ châm (Châm loa tai): Châm kim nhỏ hoặc dán hạt thuốc (như hạt Vương bất lưu hành) lên các điểm phản xạ tương ứng với các cơ quan (Dạ dày, Thực quản, Can, Giao cảm, Thần môn) trên loa tai.  
  • Thủy châm: Tiêm một lượng nhỏ dung dịch thuốc (thường là vitamin B12, Novocain hoặc thuốc YHCT dạng tiêm) vào huyệt để tăng tác dụng điều trị.  

3.3. Chế độ Ăn uống, Dinh dưỡng theo YHCT

Chế độ ăn uống đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong việc phòng ngừa và điều trị GERD theo cả YHHĐ và YHCT. YHCT nhấn mạnh việc ăn uống phù hợp với thể trạng và tránh các thức ăn gây tổn hại Tỳ Vị hoặc làm nặng thêm tình trạng bệnh.

Nguyên tắc chung:

  • Ăn uống điều độ, đúng giờ: Tránh để bụng quá đói hoặc ăn quá no, không ăn khuya. Nên chia nhỏ bữa ăn trong ngày.  
  • Ăn chậm, nhai kỹ: Giúp thức ăn được nghiền nhỏ, giảm gánh nặng cho dạ dày và dễ tiêu hóa hơn.  
  • Tránh các thực phẩm gây hại: Hạn chế tối đa các loại thực phẩm có thể gây kích ứng niêm mạc, tăng tiết axit, sinh thấp nhiệt, hoặc làm khí nghịch nặng hơn.
  • Thực phẩm nên dùng (Tốt cho Tỳ Vị, dễ tiêu hóa):
  • Ngũ cốc: Gạo tẻ, gạo nếp (dùng lượng vừa phải), bột yến mạch, bánh mì làm từ ngũ cốc nguyên hạt. Các loại này có tác dụng kiện Tỳ, ích khí, dễ tiêu, có thể giúp thấm hút axit dư thừa.  
  • Rau xanh và củ quả: Ưu tiên các loại rau có lá màu xanh đậm (rau bina, cải xanh), các loại củ quả có tính bình, vị ngọt, bổ Tỳ như khoai lang, khoai tây, cà rốt, bí đỏ, súp lơ, bông cải xanh, dưa chuột. Nên chế biến bằng cách luộc, hấp thay vì xào, chiên.  
  • Trái cây: Chọn các loại trái cây có tính bình, vị ngọt, ít axit như chuối (đặc biệt chuối tiêu), táo, lê, dưa gang, đu đủ chín.  
  • Đạm dễ tiêu: Thịt lợn nạc (thăn), tim lợn, thịt ngan, cá (hấp, luộc). Các loại đạm này giúp trung hòa axit và cung cấp dinh dưỡng.  
  • Sữa và chế phẩm: Sữa chua chứa lợi khuẩn tốt cho tiêu hóa. Nên chọn sữa bò đã tách kem (sữa gầy) hoặc sữa dê, uống ấm và cách xa bữa ăn.  
  • Đậu đỗ: Đậu xanh, đậu đen, đậu Hà Lan chứa nhiều chất xơ và amino axit. Tuy nhiên, nên ngâm kỹ trước khi nấu và ăn lượng vừa phải để tránh đầy hơi.  
  • Gia vị ôn ấm, kiện Tỳ: Gừng, nghệ, mật ong có thể sử dụng hợp lý.  
  • Thực phẩm cần kiêng/hạn chế (Gây hại Tỳ Vị, trợ thấp sinh nhiệt, động khí):
  • Đồ cay nóng: Ớt, tiêu, tỏi sống, hành sống, mù tạt. Các loại này gây kích ứng niêm mạc, sinh nhiệt.  
  • Đồ chua, nhiều axit: Các loại quả họ cam quýt (chanh, cam, bưởi), dứa, sấu, me, khế, xoài xanh, cà chua, giấm, mẻ, các món muối chua (dưa muối, cà muối).  
  • Đồ béo, chiên rán, nhiều dầu mỡ: Thịt mỡ, da động vật, đồ ăn nhanh, đồ hộp, thức ăn chiên xào kỹ. Gây khó tiêu, đầy bụng, làm chậm rỗng dạ dày, sinh thấp nhiệt.  
  • Chất kích thích: Rượu, bia, cà phê, trà đặc, nước ngọt có ga, sô cô la, ca cao, bạc hà. Các chất này có thể làm giãn LES, kích thích tiết axit, gây tổn thương niêm mạc.  
  • Thực phẩm lạnh, đông lạnh: Đồ ăn, thức uống lạnh, kem, đồ ăn để tủ lạnh lâu ngày. Gây tổn thương dương khí Tỳ Vị, gây hàn thấp, co thắt.  
  • Thức ăn cứng, khó tiêu: Thịt gân, sụn, đồ nếp (dùng hạn chế).
  • Một số loại thịt: Thịt gà (tính ấm, có thể trợ nhiệt), thịt vịt (tính hàn lạnh) theo một số nguồn  cần hạn chế, tuy nhiên quan điểm này có thể khác nhau.  

3.4. Điều chỉnh Lối sống theo YHCT

YHCT luôn coi trọng sự hài hòa giữa cơ thể và môi trường sống, cũng như sự cân bằng về tinh thần và thể chất. Do đó, điều chỉnh lối sống là một phần không thể thiếu trong phác đồ điều trị GERD.

  • Quản lý Tình chí (Điều hòa cảm xúc): Vì tình chí thất điều là nguyên nhân quan trọng gây Can khí uất kết và ảnh hưởng Tỳ Vị, việc giữ cho tinh thần thư thái, lạc quan là rất cần thiết. Nên tránh lo âu, căng thẳng, tức giận kéo dài. Các phương pháp như thiền định, tập yoga, thái cực quyền, khí công, tập thở sâu, nghe nhạc thư giãn, đi bộ nhẹ nhàng có thể giúp cân bằng cảm xúc và điều hòa khí cơ.  
  • Giấc ngủ: Đảm bảo ngủ đủ giấc, tránh thức khuya vì sẽ làm hao tổn âm huyết và ảnh hưởng đến chức năng tạng phủ. Như đã đề cập, không nên nằm ngay sau khi ăn  và nên kê cao đầu giường khoảng 15-20cm để giảm trào ngược về đêm.  
  • Vận động: Tập luyện thể dục thể thao đều đặn, vừa sức giúp khí huyết lưu thông, tăng cường sức khỏe Tỳ Vị, duy trì cân nặng hợp lý và giải tỏa căng thẳng. Tuy nhiên, cần tránh vận động mạnh hoặc gắng sức ngay sau bữa ăn.  
  • Kiểm soát cân nặng: Thừa cân, béo phì làm tăng áp lực ổ bụng, gây trệ khí và ảnh hưởng đến sự thăng giáng của Tỳ Vị. Do đó, duy trì cân nặng khỏe mạnh thông qua chế độ ăn và vận động là rất quan trọng.  
  • Tránh các thói quen xấu: Bỏ hút thuốc lá (thuốc lá làm hao tổn tân dịch, trợ nhiệt, ảnh hưởng Phế và Vị), hạn chế tối đa rượu bia (gây thấp nhiệt, tổn thương Can Tỳ).  
  • Cách tiếp cận đa phương thức của YHCT, bao gồm thuốc, châm cứu/bấm huyệt, điều chỉnh ăn uống và lối sống, phản ánh quan điểm điều trị toàn diện, tác động vào cả triệu chứng và căn nguyên gây bệnh theo lý luận YHCT. Đặc biệt, nguyên tắc "Hòa Vị Giáng Nghịch" là kim chỉ nam quan trọng, nhắm trực tiếp vào cơ chế "Vị khí thượng nghịch" được coi là cốt lõi của GERD trong YHCT.

 

Bình luận của bạn

https://www.vietyduong.net/
0911.806.806