Từ năm 1969 đến 1986, chúng tôi đã áp dụng các phương pháp lý khí tán kết, hóa ứ tán kết, trừ đàm tán kết, sơ phong tán kết, và giải độc tán kết để điều trị 1296 trường hợp tăng sản tuyến vú và đều đạt được hiệu quả chữa khỏi. Dưới đây là chi tiết các phương pháp:
1. Phương pháp Lý khí tán kết (Điều trị 378 ca)
Triệu chứng:
* Khối u: Vú có khối u, hình dáng tản mác, bằng phẳng, da trên bề mặt bình thường. U rắn chắc, bề mặt trơn nhẵn, ranh giới rõ ràng, di động tốt.
* Đi kèm: Vú căng tức, đau; ngực khó chịu, bực bội; dễ cáu giận, mất ngủ, hay mơ. Các triệu chứng nặng hơn khi tức giận.
* Lưỡi và mạch: Lưỡi đỏ, rêu trắng; mạch huyền.
* Nguyên tắc điều trị: Lý khí tán kết. Sử dụng bài thuốc Thập Lục Vị Lưu Khí Ẩm gia giảm.
Ví dụ thực tế:
* Bệnh nhân: Trương, nữ, 40 tuổi. Khám lần đầu ngày 18/6/1980.
* Tình trạng: Ba tháng trước thấy vú căng tức, đau, nặng hơn khi tức giận, sờ thấy có khối u. Bệnh nhân dễ cáu giận, ngực khó chịu.
* Chẩn đoán: Chụp X-quang vú cho thấy tăng sản tuyến vú hai bên. Khám thực thể thấy khối u tản mác, rắn chắc, bề mặt trơn, ranh giới rõ, di động tốt. Lưỡi đỏ, rêu trắng, mạch huyền.
* Bài thuốc: Gia giảm từ Thập Lục Vị Lưu Khí Ẩm gồm: Đương quy, Xuyên khung, Xích thược, Binh lang, Bạch chỉ mỗi vị 10g; Ô dược, Phòng phong, Chỉ thực, Cát cánh, Tử tô ngạnh mỗi vị 6g; Hậu phác, Sinh hoàng kỳ, Quảng mộc hương mỗi vị 15g; Chích cam thảo, Nhục quế mỗi vị 4g; Qua lâu, Kim ngân hoa mỗi vị 30g.
* Kết quả: Sau 5 thang, triệu chứng giảm, khối u nhỏ lại. Tiếp tục gia giảm thuốc (bỏ Binh lang, Chỉ thực, thêm Xuyên sơn giáp, Vương bất lưu hành mỗi vị 15g). Sau 20 thang, các triệu chứng biến mất hoàn toàn, chụp X-quang lại cho thấy khối u đã tiêu tan.
2. Phương pháp Hóa ứ tán kết (Điều trị 218 ca)
Triệu chứng:
* Khối u: Vú có khối u dạng cục, độ cứng vừa phải, di động khi sờ, ranh giới rõ, da bình thường.
* Đi kèm: Vú thỉnh thoảng đau nhói. Kinh nguyệt đến muộn hoặc bế kinh, máu kinh có cục đen.
* Lưỡi và mạch: Lưỡi tím sẫm, rêu trắng; mạch khẩn.
* Nguyên tắc điều trị: Hóa ứ tán kết. Sử dụng bài thuốc Gia Vị Thần Hiệu Qua Lâu Tán.
Ví dụ thực tế:
* Bệnh nhân: Mã, nữ, 35 tuổi. Khám lần đầu 24/8/1981.
* Tình trạng: Ngực sườn căng tức, vú đau nhói, đau tăng lên trước và sau chu kỳ kinh nguyệt, chủ yếu ở vú trái. Hạch bạch huyết dưới nách trái sưng to bằng hạt đậu nành. Sờ thấy khối u trong vú, bề mặt trơn, di động tốt. Kinh nguyệt đến muộn, hành kinh không thông, có cục máu đông. Lưỡi tím sẫm, rêu trắng, mạch khẩn.
* Chẩn đoán: Chụp X-quang vú cho thấy tăng sản tuyến vú trái.
* Bài thuốc: Gia Vị Thần Hiệu Qua Lâu Tán gồm: Toàn qua lâu, Đương quy vĩ mỗi vị 20g; Chế nhũ hương, Chế một dược, Ô dược, Hồng hoa mỗi vị 6g; Vương bất lưu hành, Tô mộc, Xuyên sơn giáp mỗi vị 15g; Đan sâm, Hạ khô thảo mỗi vị 30g.
* Kết quả: Sau 22 thang thuốc, các triệu chứng hoàn toàn biến mất, khối u tiêu tan.
3. Phương pháp Trừ đàm tán kết (Điều trị 165 ca)
Triệu chứng:
* Khối u: Vú có nhiều khối u rải rác khắp tuyến vú, hình dạng đa dạng (như quả trứng gà, hạt cờ…), độ cứng vừa phải, di động tốt. Vú căng tức trong kỳ kinh nguyệt.
* Đi kèm: Nóng bứt rứt trong ngực, chóng mặt, lòng bàn tay, bàn chân nóng, ăn ít, đầy bụng sau ăn.
* Lưỡi và mạch: Lưỡi đỏ, rêu trắng; mạch hoạt.
* Nguyên tắc điều trị: Hóa đàm tán kết. Sử dụng bài thuốc Bối Mẫu Qua Lâu Tán gia giảm.
Ví dụ thực tế:
* Bệnh nhân: Mạnh, nữ, 43 tuổi. Khám lần đầu 18/4/1980.
* Tình trạng: Rối loạn kinh nguyệt, vú căng đau, người nóng bừng, lòng bàn tay, bàn chân nóng rát hơn 8 tháng. Hai tháng gần đây, khối u trong vú tăng, đau nặng hơn. Khám thấy da vú bình thường, có nhiều khối u hình trứng gà, bên trái nhiều hơn bên phải, bề mặt trơn. Bệnh nhân bực bội, chán ăn, chóng mặt, người nặng nề. Lưỡi đỏ, rêu trắng hơi nhờn, mạch hoạt.
* Bài thuốc: Bối Mẫu Qua Lâu Tán gia giảm gồm: Xuyên bối mẫu, Toàn qua lâu mỗi vị 30g; Cát hồng, Thiên đông, Hải phù thạch, Bạch truật mỗi vị 10g; Hạ khô thảo, Hải tảo, Hoa phấn, Sinh ý dĩ nhân, Địa cốt bì mỗi vị 15g; Tạo giác thích, Hương phụ mỗi vị 6g.
* Kết quả: Sau 5 thang, triệu chứng giảm, ăn uống tốt hơn. Khối u chưa nhỏ rõ rệt. Tiếp tục gia giảm thuốc (thêm Xuyên sơn giáp, Vương bất lưu hành mỗi vị 15g). Kết hợp đắp ngoài: mỗi tối dùng 50g Mang tiêu hòa tan trong nửa chậu nước nóng, dùng khăn nhúng nước thuốc đắp lên hai vú, mỗi lần 10 phút. Sau nửa tháng, triệu chứng biến mất, không sờ thấy khối u. Bệnh nhân tiếp tục dùng thuốc dạng viên để củng cố, sau 2 năm theo dõi, bệnh không tái phát.
4. Phương pháp Sơ phong tán kết (Điều trị 278 ca)
Triệu chứng:
* Khối u: Vú có nhiều khối u ở cả hai bên, kích thước không đều, ranh giới tản mác, độ cứng vừa phải, đau nhói. Đau cả vùng nách.
* Đi kèm: Kinh nguyệt không đều, đau đầu, chóng mặt. Kinh nguyệt đến thì sốt rét. Toàn thân đau nhức, đau không cố định, ngứa ngực, sườn và chân tay.
* Lưỡi và mạch: Lưỡi đỏ, rêu trắng; mạch phù khẩn.
* Nguyên tắc điều trị: Sơ phong tán kết. Sử dụng bài thuốc Tiêu Tích Thang tự chế.
Ví dụ thực tế:
* Bệnh nhân: Vương, nữ, 37 tuổi. Khám lần đầu 7/10/1981.
* Tình trạng: Vú căng tức, đau nhói, đau nách hai bên đã nửa năm. Kèm theo chóng mặt, ngứa ngáy ở ngực, lưng và chân tay. Kinh nguyệt đến sớm, lượng nhiều, có lúc sốt rét. Sắc mặt kém, có nốt sần rải rác ở tay chân. Sờ thấy khối u ở cả hai vú, ấn vào rất đau. Lưỡi đỏ, rêu trắng, mạch phù khẩn.
* Chẩn đoán: Chụp X-quang cho thấy tăng sản tuyến vú.
* Bài thuốc: Tiêu Tích Thang gồm: Bạch chỉ, Phòng phong, Quy vĩ, Ô dược mỗi vị 20g; Bắc tế tân, Phòng kỷ, Nga truật mỗi vị 6g; Xích thược, Cát diệp, Uy linh tiên mỗi vị 15g; Qua lâu, Sài hồ, Tử thảo, Khổ sâm mỗi vị 10g.
* Kết quả: Sau 15 thang, bệnh tình thuyên giảm rõ rệt. Dùng thêm một tháng, triệu chứng hoàn toàn biến mất. Chụp X-quang lại cho thấy cấu trúc tuyến vú đồng đều, bình thường.
5. Phương pháp Giải độc tán kết (Điều trị 257 ca)
Triệu chứng:
* Khối u: Vú có khối u to, cứng, đau nhức. Da bình thường nhưng sờ thấy nóng rát, chạm nhẹ cũng đau. Quầng vú đỏ, có thể kèm theo chảy máu ở núm vú.
* Đi kèm: Nóng bứt rứt, mất ngủ, chóng mặt, mắt đỏ, khát nước, họng khô, táo bón, tiểu tiện đỏ, ngắn.
* Lưỡi và mạch: Lưỡi đỏ, rêu vàng khô; mạch sác.
* Nguyên tắc điều trị: Giải độc tán kết. Sử dụng bài thuốc Gia Giảm Ngũ Vị Tiêu Độc Ẩm.
Ví dụ thực tế:
* Bệnh nhân: Nhâm, nữ, 42 tuổi. Khám lần đầu 14/6/1976.
* Tình trạng: Mặt đỏ bừng, vú căng tức, đau. Khối u lớn, vú trái khoảng 6x7cm, vú phải đường kính 6cm. Da nóng rát, quầng vú đỏ, ấn vào núm vú có dịch máu. Bệnh nhân bứt rứt, mất ngủ, chóng mặt, mắt đỏ, khát nước, họng khô, táo bón, tiểu tiện vàng đỏ. Lưỡi đỏ, rêu vàng khô, mạch sác.
* Chẩn đoán: Chụp X-quang cho thấy tăng sản tuyến vú hai bên.
* Bài thuốc: Gia Giảm Ngũ Vị Tiêu Độc Ẩm gồm: Kim ngân hoa, Dã cúc hoa, Bồ công anh, Đương quy mỗi vị 30g; Xích thược, Ngưu tất, Hồng hoa, Xuyên sơn giáp mỗi vị 12g; Thiên môn đông, Tửu đại hoàng mỗi vị 15g; Mộc thông, Cát diệp, Địa đinh, Vương bất lưu hành mỗi vị 20g; Long đởm thảo 9g.
* Kết quả: Sau 5 thang, triệu chứng giảm rõ rệt. Sau đó, tiếp tục gia giảm (bỏ Địa đinh, Hồng hoa, Mộc thông; thêm Hoàng dược tử, Côn bố mỗi vị 15g và tăng Long đởm thảo lên 18g). Sau 5 thang tiếp theo, khối u đã mềm, quầng vú trở lại bình thường, hết đau. Tiếp tục dùng 25 thang nữa, triệu chứng biến mất hoàn toàn, chụp X-quang lại không thấy bất thường.
Lưu ý quan trọng:
* Y học cổ truyền chú trọng biện chứng luận trị, tức là mỗi người một bài thuốc khác nhau. Việc tự ý mua thuốc và sử dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro.
* Vui lòng tham khảo ý kiến của bác sĩ Đông y chuyên nghiệp để được chẩn đoán và kê đơn phù hợp với tình trạng cụ thể của bản thân. Tuyệt đối không tự ý sử dụng.
© 2015 - https://www.vietyduong.net/ - Phát triển bởi Sapo
Bình luận của bạn