BÀI VIẾT MỚI NHẤT

Vì sao 12 kinh lạc lại đi theo cặp? Nắm vững quy luật âm dương này, hiệu quả trị liệu sẽ tăng gấp bội

Đăng bởi Việt Y Đường Clinic | 16/09/2025 | 0 bình luận

Bài viết này được sáng tác dựa trên các tài liệu y học cổ truyền, nhằm mục đích phổ biến kiến thức văn hóa dân tộc, không truyền bá tín ngưỡng. Kính mong độc giả đón nhận với tinh thần khoa học và cởi mở.

Nhiều người đã học về kinh lạc nhưng lại không biết tại sao phải kết hợp chúng theo cặp. Châm cứu riêng lẻ một kinh lạc thường cho hiệu quả hạn chế, nhưng khi kết hợp theo cặp, hiệu quả lại rất rõ rệt.

Nếu Tây y chú trọng "chẩn bệnh kê đơn", thì Đông y lại coi trọng việc cân bằng âm dương. Mười hai kinh lạc không được sắp xếp ngẫu nhiên, mà tuân thủ nghiêm ngặt quy luật âm dương để tạo thành các cặp.

Tay và chân mỗi bên có ba kinh âm và ba kinh dương, tạo thành sáu cặp kinh lạc phối hợp với nhau để duy trì sự cân bằng của cơ thể.

Vì sao 12 kinh lạc phải đi theo cặp? Bởi vì âm dương là quy luật nền tảng của vạn vật: "cô âm bất sinh, độc dương bất trưởng" (âm đơn độc không thể sinh, dương đơn độc không thể trưởng).

Khi nắm vững quy luật kết hợp âm dương này, việc điều trị cùng lúc một cặp kinh lạc sẽ mang lại hiệu quả vượt trội.

Vậy, quy luật kết hợp âm dương được các danh y cổ đại coi là kim chỉ nam này rốt cuộc là gì?

Thầy thuốc nổi tiếng đời nhà Kim, Lưu Hoàn Tố, đang truyền dạy phương pháp kết hợp kinh lạc. Một thầy thuốc trẻ tuổi hỏi: "Thưa thầy, tại sao 12 kinh lạc lại tồn tại theo cặp chứ không phải riêng lẻ?"

Lưu Hoàn Tố trả lời ngay: "Âm dương là đạo của trời đất. Kinh lạc trong cơ thể con người phải đi theo cặp mới có thể duy trì sự cân bằng âm dương. Mười hai kinh lạc được chia thành sáu cặp: tay và chân, ba kinh âm và ba kinh dương.

* Kinh âm ở tay gồm: Phế (Thủ thái âm phế kinh), Tâm bào (Thủ quyết âm tâm bào kinh), và Tâm (Thủ thiếu âm tâm kinh).

* Kinh dương ở tay gồm: Đại trường (Thủ dương minh đại trường kinh), Tam tiêu (Thủ thiếu dương tam tiêu kinh), và Tiểu trường (Thủ thái dương tiểu trường kinh).

* Kinh âm ở chân gồm: Tỳ (Túc thái âm tỳ kinh), Can (Túc quyết âm can kinh), và Thận (Túc thiếu âm thận kinh).

* Kinh dương ở chân gồm: Vị (Túc dương minh vị kinh), Đởm (Túc thiếu dương đởm kinh), và Bàng quang (Túc thái dương bàng quang kinh)."

"Mỗi cặp kinh âm dương có mối quan hệ phối hợp đặc biệt: Thái âm phối Dương minh, Thiếu âm phối Thái dương, Quyết âm phối Thiếu dương. Đây không phải là sự kết hợp ngẫu nhiên, mà được xác định dựa trên quy luật消长 (tiêu trưởng) của âm dương. Thái âm là âm trong âm (chí âm), Dương minh là dương trong dương (chí dương); Thiếu âm là âm trong thiếu âm, Thái dương là dương trong thái dương; Quyết âm là âm trong quyết âm, Thiếu dương là dương trong thiếu dương."

"Sự kết hợp này có ba tầng ý nghĩa.

* Thứ nhất là quan hệ biểu lý: Phế với Đại trường, Tâm với Tiểu trường, Tỳ với Vị, Can với Đởm, Thận với Bàng quang, Tâm bào với Tam tiêu.

* Thứ hai là chức năng: Kinh âm chủ về bên trong (lý) và các tạng, kinh dương chủ về bên ngoài (biểu) và các phủ.

* Thứ ba là đường đi: Kinh âm đi ở mặt trong của tứ chi, kinh dương đi ở mặt ngoài của tứ chi."

Thầy thuốc trẻ ghi chép: "Việc kết hợp này có ý nghĩa gì trong điều trị?"

"Điều trị theo cặp mang lại hiệu quả rõ rệt. Bệnh ở kinh âm có thể chữa qua kinh dương, và ngược lại, gọi là 'tòng âm dẫn dương, tòng dương dẫn âm'. Ví dụ, đau dạ dày thuộc Vị kinh (Dương minh). Nếu chỉ chữa mỗi kinh Vị thì hiệu quả hạn chế. Nhưng nếu kết hợp với Tỳ kinh (Túc thái âm), giúp kiện tỳ ích vị, hiệu quả sẽ tăng lên gấp đôi."

"Phương pháp phối hợp huyệt cụ thể: Túc tam lý (thuộc Vị kinh - Dương minh) kết hợp với Tam âm giao (thuộc Tỳ kinh - Thái âm). Vị chủ tiếp nhận, Tỳ chủ vận hóa. Hai huyệt này phối hợp điều hòa toàn bộ hệ tiêu hóa. Hợp cốc (thuộc Đại trường kinh - Dương minh) kết hợp với Thái xung (thuộc Can kinh - Quyết âm). Đại trường chủ truyền đạo, Can chủ sơ tiết. Hai huyệt này phối hợp điều hòa khí cơ toàn thân."

Lúc này, một bệnh nhân đến, với các triệu chứng: tức ngực, hồi hộp, mất ngủ, hay mơ, lưỡi đỏ ít rêu, mạch nhanh. Lưu Hoàn Tố chẩn bệnh xong nói: "Đây là do tâm âm bất túc, tâm hỏa vượng. Tâm thuộc Thiếu âm, Tiểu trường thuộc Thái dương, Tâm và Tiểu trường có quan hệ biểu lý. Cần dưỡng tâm âm, thanh tâm hỏa, kết hợp điều lý Tiểu trường."

Ông chọn bốn huyệt để châm: Thần môn, Thiếu phủ, Thiếu trạch, Tiểu hải. "Thần môn là nguyên huyệt của Tâm kinh, dưỡng tâm âm; Thiếu phủ là huỳnh huyệt của Tâm kinh, thanh tâm hỏa; Thiếu trạch là tỉnh huyệt của Tiểu trường kinh, thanh nhiệt ở Tiểu trường; Tiểu hải là hợp huyệt của Tiểu trường kinh, điều Tiểu trường khí. Điều trị cả Tâm và Tiểu trường cùng lúc, điều hòa cả biểu và lý."

Sau khi châm, bệnh nhân cảm thấy lồng ngực dễ chịu, bớt bồn chồn.

"Tại sao điều trị theo cặp lại hiệu quả như vậy?" người thầy thuốc trẻ hỏi.

"Các kinh âm dương tạo thành một vòng tuần hoàn khép kín trong cơ thể. Ba kinh âm ở tay đi từ ngực ra tay, ba kinh dương ở tay đi từ tay lên đầu, ba kinh dương ở chân đi từ đầu xuống chân, và ba kinh âm ở chân đi từ chân lên ngực, tạo thành một đại tuần hoàn. Bất kỳ kinh lạc nào bất thường cũng sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hệ tuần hoàn. Điều trị theo cặp có thể điều chỉnh cùng lúc hai kinh lạc có liên quan, khôi phục tuần hoàn bình thường."

"Kinh âm dương còn có quy luật phối hợp theo thời gian. Trong Tử Ngọ lưu chú, các kinh âm và dương xuất hiện xen kẽ.

* Kinh Phế: giờ Dần (3-5h sáng),

* Kinh Đại trường: giờ Mão (5-7h sáng);

* Kinh Tỳ: giờ Tỵ (9-11h sáng),

* Kinh Vị: giờ Thìn (7-9h sáng);

* Kinh Tâm: giờ Ngọ (11-13h),

* Kinh Tiểu trường: giờ Mùi (13-15h);

* Kinh Thận: giờ Dậu (17-19h),

* Kinh Bàng quang: giờ Thân (15-17h);

* Kinh Tâm bào: giờ Tuất (19-21h),

* Kinh Tam tiêu: giờ Hợi (21-23h);

* Kinh Can: giờ Sửu (1-3h sáng),

* Kinh Đởm: giờ Tý (23h-1h sáng).

Điều trị theo cặp các kinh có giờ lưu thông liền kề nhau sẽ cho hiệu quả tốt nhất."

Một phụ nữ khác đến khám, than đau đầu, chóng mặt, dễ cáu gắt, sườn chướng đau, kinh nguyệt không đều. Lưu Hoàn Tố bắt mạch xong nói: "Đây là can uất khí trệ, can đởm bất hòa. Can thuộc Quyết âm, Đởm thuộc Thiếu dương, can đởm có quan hệ biểu lý. Can chủ sơ tiết, Đởm chủ quyết đoán."

Ông chọn các huyệt: Thái xung, Hành gian, Đởm du, Dương lăng tuyền. "Thái xung sơ can lý khí, Hành gian thanh can hỏa, Đởm du điều đởm khí, Dương lăng tuyền lợi đởm sơ can. Chữa cả Can và Đởm, điều hòa cả Quyết âm và Thiếu dương."

"Kinh âm dương còn có sự phối hợp về độ sâu. Kinh âm thường đi sâu, liên hệ với các tạng; kinh dương thường đi nông, liên hệ với da và cơ. Kết hợp nông sâu có thể điều trị cả trong lẫn ngoài. Ví dụ, Phế kinh đi sâu ở lồng ngực, Đại trường kinh đi nông ở cánh tay; Tỳ kinh đi sâu ở bụng, Vị kinh đi nông ở bụng. Khi châm cứu, kết hợp nông sâu có thể điều chỉnh các bệnh lý ở các tầng khác nhau."

"Kinh âm dương còn có quy luật "khai, hợp, xu".

* Thái dương là khai (mở), chủ phát tán, tuyên tiết.

* Dương minh là hợp (đóng), chủ thu liễm, cố nhiếp.

* Thiếu dương là xu (trục), chủ vận chuyển, trung chuyển.

* Thái âm là khai (mở), chủ tuyên phát.

* Quyết âm là hợp (đóng), chủ tàng trữ.

* Thiếu âm là xu (trục), chủ vận chuyển.

Phối hợp khai, hợp, xu giúp điều chỉnh chức năng khai mở, thu nạp, vận chuyển của cơ thể."

Lưu Hoàn Tố lấy ra một bản đồ: "Sự kết hợp kinh âm dương còn thể hiện ở đường đi. Ba kinh âm ở tay đi ở mặt trong cánh tay, ba kinh dương ở tay đi ở mặt ngoài. Ba kinh âm ở chân đi ở mặt trong đùi, ba kinh dương ở chân đi ở mặt ngoài. Trong ngoài phối hợp, tạo thành một mạng lưới kinh lạc hoàn chỉnh."

"Mặt trong là âm, chủ về huyết và sự tĩnh lặng. Mặt ngoài là dương, chủ về khí và sự vận động. Phối hợp trong ngoài giúp khí huyết điều hòa. Khi châm cứu, châm cả huyệt trong và ngoài cùng lúc sẽ điều chỉnh được cả khí và huyết, hiệu quả tốt hơn."

"Các kinh âm dương cũng có mối quan hệ ở vùng đầu mặt. Ba kinh dương ở tay và chân đều đi lên đầu mặt, quản lý các khu vực khác nhau. Kinh Thái dương chủ vùng sau đầu, kinh Dương minh chủ vùng trước đầu, kinh Thiếu dương chủ vùng bên đầu. Kết hợp sử dụng có thể điều trị nhiều bệnh ở đầu mặt."

Thầy thuốc trẻ hỏi: "Làm sao để biết nên dùng cặp kinh lạc nào?"

"Có bốn tiêu chí để phán đoán.

* Thứ nhất, dựa vào vị trí triệu chứng. Triệu chứng ở đường đi của kinh nào thì chọn kinh đó và kinh biểu lý của nó.

* Thứ hai, dựa vào tạng phủ bị bệnh. Tạng phủ nào bị bệnh thì chọn kinh của tạng phủ đó và kinh biểu lý của nó.

* Thứ ba, dựa vào tính chất bệnh âm dương. Bệnh dương thì dùng kinh âm, bệnh âm thì dùng kinh dương, bệnh hàn nhiệt lẫn lộn thì dùng cả âm và dương.

* Thứ tư, dựa vào mức độ nặng nhẹ của bệnh. Bệnh nhẹ dùng một kinh, bệnh nặng dùng cả cặp."

"Kinh âm dương còn có quy luật theo mùa.

* Mùa xuân hè, dương khí dần tăng, dùng nhiều kinh dương phối hợp với kinh âm.

* Mùa thu đông, âm khí dần tăng, dùng nhiều kinh âm phối hợp với kinh dương.

* Mùa xuân tập trung điều can đởm, mùa hè điều tâm tiểu trường, cuối hè điều tỳ vị, mùa thu điều phế đại trường, mùa đông điều thận bàng quang."

"Dùng thuốc cũng phải phối hợp theo kinh lạc.

* Thuốc cho kinh âm thường có vị ngọt, ẩm ướt, bổ dưỡng.

* Thuốc cho kinh dương thường có vị cay, tán, thông.

Ví dụ:

* Phế kinh phối Đại trường kinh, dùng mạch đông phối đại hoàng;

* Tâm kinh phối Tiểu trường kinh, dùng sinh địa phối mộc thông;

* Tỳ kinh phối Vị kinh, dùng bạch truật phối chỉ thực;

* Can kinh phối Đởm kinh, dùng đương quy phối sài hồ;

* Thận kinh phối Bàng quang kinh, dùng thục địa phối xa tiền tử;

* Tâm bào kinh phối Tam tiêu kinh, dùng đan sâm phối thông thảo."

Người thầy thuốc trẻ phấn khích: "Thưa thầy, thầy nói nắm vững quy luật âm dương này sẽ giúp hiệu quả trị liệu tăng gấp đôi, vậy cụ thể phương pháp điều trị theo cặp là gì? Làm thế nào để áp dụng linh hoạt các mối quan hệ này trong thực tế lâm sàng?"

Lưu Hoàn Tố trầm ngâm một lát rồi nói: "Cốt lõi của việc kết hợp âm dương là 'chẩn bệnh phối kinh, tùy thời chế nghi'. Bộ tâm pháp này bao gồm các quy luật phối hợp về thời gian, không gian và chức năng."

Người thầy thuốc trẻ nôn nóng truy hỏi: "Thưa thầy, bộ tâm pháp thần kỳ giúp hiệu quả tăng gấp bội đó rốt cuộc là gì?"

Lưu Hoàn Tố nhìn thấy vẻ chân thành của người học trò, từ từ nói: "Cốt lõi của tâm pháp kết hợp âm dương chính là 'Đại pháp phối hợp thời không Tam âm Tam dương'. Bao gồm bốn tầng: phối hợp thời gian, phối hợp không gian, phối hợp chức năng và phối hợp mạnh yếu."

* Tầng thứ nhất: Phối hợp theo thời gian. Mười hai canh giờ trong ngày tương ứng với mười hai kinh lạc. Việc phối hợp các kinh âm dương có giờ lưu thông liền kề nhau sẽ cho hiệu quả tốt nhất. Giờ Dần (3-5h sáng) là lúc Phế kinh đương lệnh, giờ Mão (5-7h sáng) là lúc Đại trường kinh đương lệnh. Phế và Đại trường có quan hệ biểu lý, nên kết hợp điều trị bệnh đường hô hấp trong hai giờ Dần - Mão sẽ hiệu quả nhất. Phương pháp cụ thể: giờ Dần châm các huyệt Thái uyên, Liệt khuyết của Phế kinh; giờ Mão châm các huyệt Hợp cốc, Khúc trì của Đại trường kinh. Phối hợp trước sau, điều hòa cả trong lẫn ngoài."

* "Giờ Thìn (7-9h sáng) là lúc Vị kinh đương lệnh, giờ Tỵ (9-11h sáng) là lúc Tỳ kinh đương lệnh, Tỳ và Vị có quan hệ biểu lý. Điều trị bệnh tiêu hóa, giờ Thìn tập trung điều Vị, châm huyệt Túc tam lý, Nội đình; giờ Tỵ tập trung điều Tỳ, châm huyệt Tam âm giao, Huyết hải. Vị chủ tiếp nhận, Tỳ chủ vận hóa. Phối hợp thời gian giúp việc tiếp nhận và vận hóa được chú trọng đồng thời."

* "Giờ Ngọ (11-13h) là lúc Tâm kinh đương lệnh, giờ Mùi (13-15h) là lúc Tiểu trường kinh đương lệnh. Phối hợp giờ Ngọ - Mùi điều trị bệnh thần kinh. Giờ Ngọ châm huyệt Thần môn, Thiếu hải của Tâm kinh, giúp an thần; giờ Mùi châm huyệt Hậu khê, Tiểu hải của Tiểu trường kinh, giúp thanh hỏa. Tâm chủ thần minh, Tiểu trường chủ phân thanh lọc trọc. Tâm an thì Tiểu trường hòa, Tiểu trường hòa thì tâm thần yên."

* "Giờ Thân (15-17h) là lúc Bàng quang kinh đương lệnh, giờ Dậu (17-19h) là lúc Thận kinh đương lệnh. Phối hợp giờ Thân - Dậu điều trị bệnh hệ tiết niệu. Giờ Thân châm huyệt Ủy trung, Côn lôn của Bàng quang kinh, giúp lợi niệu; giờ Dậu châm huyệt Thái khê, Phục lưu của Thận kinh, giúp tư âm cố thận. Bàng quang chủ khí hóa, Thận chủ tàng tinh. Khí hóa bình thường thì tinh huyết đầy đủ."

* "Giờ Tuất (19-21h) là lúc Tâm bào kinh đương lệnh, giờ Hợi (21-23h) là lúc Tam tiêu kinh đương lệnh. Phối hợp giờ Tuất - Hợi điều trị bệnh tuần hoàn. Giờ Tuất châm huyệt Nội quan, Khích môn của Tâm bào kinh, giúp mở ngực lý khí; giờ Hợi châm huyệt Ngoại quan, Chi câu của Tam tiêu kinh, giúp thông điều thủy đạo. Tâm bào bảo vệ tim, Tam tiêu thông thủy. Huyết tim lưu thông thì nước trong cơ thể cũng bình thường."

* "Giờ Tý (23h-1h sáng) là lúc Đởm kinh đương lệnh, giờ Sửu (1-3h sáng) là lúc Can kinh đương lệnh. Phối hợp giờ Tý - Sửu điều trị bệnh liên quan đến chức năng sơ tiết. Giờ Tý châm huyệt Dương lăng tuyền, Quang minh của Đởm kinh, giúp sơ lợi đởm khí; giờ Sửu châm huyệt Thái xung, Kỳ môn của Can kinh, giúp sơ can lý khí. Đởm chủ quyết đoán, Can chủ sơ tiết. Đởm khí thông thì Can khí hòa."

* Tầng thứ hai: Phối hợp theo không gian. Cơ thể được chia thành ba Tiêu (Thượng, Trung, Hạ). Mỗi Tiêu có cặp kinh âm dương tương ứng.

* Thượng tiêu bao gồm Tâm và Phế, nên Tâm kinh phối với Tiểu trường kinh, Phế kinh phối với Đại trường kinh.

* Trung tiêu bao gồm Tỳ, Vị, Can, Đởm, nên Tỳ kinh phối với Vị kinh, Can kinh phối với Đởm kinh.

* Hạ tiêu bao gồm Thận, Bàng quang, nên Thận kinh phối với Bàng quang kinh, Tâm bào phối với Tam tiêu.

* "Phối huyệt ở Thượng tiêu: Lấy các huyệt trên Nhâm mạch ở ngực như Đản trung, Cự khuyết, kết hợp với huyệt Thần môn (Tâm kinh), Thái uyên (Phế kinh), rồi phối với huyệt Hậu khê (Tiểu trường kinh), Hợp cốc (Đại trường kinh). Nhâm mạch là bể của các kinh âm, phối với huyệt kinh âm giúp tư âm nhuận táo. Phối với huyệt kinh dương giúp tuyên tán, mở khí uất. Phối hợp trên dưới, điều hòa cả tuyên và giáng."

* "Phối huyệt ở Trung tiêu: Lấy các huyệt trên Nhâm mạch và Vị kinh ở bụng như Trung quản, Thiên khu, kết hợp với huyệt Tam âm giao (Tỳ kinh), Thái xung (Can kinh), rồi phối với huyệt Túc tam lý (Vị kinh), Dương lăng tuyền (Đởm kinh). Trung tiêu là trục vận động của khí, kinh âm chủ thăng, kinh dương chủ giáng. Phối hợp thăng giáng giúp Tỳ Vị điều hòa."

* "Phối huyệt ở Hạ tiêu: Lấy các huyệt trên Nhâm mạch ở bụng dưới như Quan nguyên, Trung cực, kết hợp với huyệt Thái khê (Thận kinh), Nội quan (Tâm bào kinh), rồi phối với huyệt Ủy trung (Bàng quang kinh), Ngoại quan (Tam tiêu kinh). Hạ tiêu chủ tàng tinh khí hóa. Kinh âm chủ tàng, kinh dương chủ hóa. Kết hợp tàng và hóa giúp tinh khí đầy đủ."

* Tầng thứ ba: Phối hợp theo chức năng. Dựa vào đặc điểm chức năng của các tạng phủ để phối hợp.

* Phế chủ tuyên phát túc giáng, Đại trường chủ truyền đạo.

* Tâm chủ huyết mạch thần minh, Tiểu trường chủ phân thanh lọc trọc.

* Tỳ chủ vận hóa thăng thanh, Vị chủ tiếp nhận giáng trọc.

* Can chủ sơ tiết tàng huyết, Đởm chủ quyết đoán.

* Thận chủ tàng tinh nạp khí, Bàng quang chủ khí hóa.

* Tâm bào chủ bảo vệ tim, Tam tiêu chủ thông điều thủy đạo.

* "Phối hợp tuyên phát túc giáng: Huyệt Liệt khuyết (Phế kinh) phối với Hợp cốc (Đại trường kinh). Liệt khuyết giúp tuyên phát, Hợp cốc giúp túc giáng. Dùng để điều trị các bệnh hô hấp, bệnh ngoài da, táo bón... Châm: Liệt khuyết châm chếch lên trên, Hợp cốc châm thẳng xuống dưới, một thăng một giáng, điều hòa Phế khí."

* "Phối hợp huyết mạch phân thanh: Huyệt Thần môn (Tâm kinh) phối với Hậu khê (Tiểu trường kinh). Thần môn giúp an huyết tim, Hậu khê giúp phân thanh lọc trọc. Dùng để điều trị bệnh tim mạch, bệnh hệ tiết niệu... Châm: Thần môn châm nhẹ nông, Hậu khê châm mạnh sâu, một nhẹ một nặng, tâm thận giao nhau."

* "Phối hợp vận hóa tiếp nhận: Huyệt Tam âm giao (Tỳ kinh) phối với Túc tam lý (Vị kinh). Tam âm giao giúp thăng thanh, Túc tam lý giúp giáng trọc. Dùng để điều trị bệnh tiêu hóa, suy dinh dưỡng... Châm: Tam âm giao vê kim hướng lên trên, Túc tam lý ấn xuống dưới, thăng thanh giáng trọc, Tỳ Vị điều hòa."

* "Phối hợp sơ tiết quyết đoán: Huyệt Thái xung (Can kinh) phối với Dương lăng tuyền (Đởm kinh). Thái xung sơ Can, Dương lăng tuyền lợi Đởm. Dùng để điều trị bệnh can đởm, bệnh tình chí... Châm: Thái xung châm nhẹ nhàng chậm rãi, Dương lăng tuyền châm mạnh mẽ nhanh chóng, một nhu một cương, Can Đởm tương trợ."

* "Phối hợp tàng tinh khí hóa: Huyệt Thái khê (Thận kinh) phối với Ủy trung (Bàng quang kinh). Thái khê cố tinh, Ủy trung khí hóa. Dùng để điều trị bệnh hệ tiết niệu sinh dục, bệnh đau lưng chân... Châm: Thái khê dùng bổ pháp, Ủy trung dùng tả pháp, một bổ một tả, Thận Bàng quang điều hòa."

* "Phối hợp bảo vệ tim thông thủy: Huyệt Nội quan (Tâm bào kinh) phối với Ngoại quan (Tam tiêu kinh). Nội quan bảo vệ tim, Ngoại quan thông thủy. Dùng để điều trị bệnh tuần hoàn, rối loạn chuyển hóa nước... Châm: Nội quan hướng về phía tim, Ngoại quan hướng ra xa, phối hợp trong ngoài, tâm thủy tương trợ."

* Tầng thứ tư: Phối hợp mạnh yếu. Dựa vào mức độ nặng nhẹ của bệnh và thể trạng để phối hợp.

* Người khỏe mạnh: dùng tả pháp, lấy kinh dương làm chính.

* Người suy nhược: dùng bổ pháp, lấy kinh âm làm chính.

* Hàn nhiệt lẫn lộn: dùng cả âm và dương.

* Hư thực kiêm tạp: dùng cả bổ và tả.

* "Phối hợp cho người khỏe mạnh: Lấy kinh dương làm chính, kinh âm làm phụ. Ho do Phế nhiệt thì dùng huyệt Khúc trì (Đại trường kinh) để tả nhiệt, phối hợp với huyệt Xích trạch (Phế kinh) để thanh Phế. Đau răng do Vị hỏa thì dùng huyệt Nội đình (Vị kinh) để tả hỏa, phối hợp với huyệt Thương khâu (Tỳ kinh) để kiện Tỳ. Đau đầu do Can hỏa thì dùng huyệt Phong trì (Đởm kinh) để bình Can, phối hợp với huyệt Hành gian (Can kinh) để thanh nhiệt."

* "Phối hợp cho người suy nhược: Lấy kinh âm làm chính, kinh dương làm phụ. Ho do Phế hư thì dùng huyệt Thái uyên (Phế kinh) để bổ Phế, phối hợp với huyệt Nhị gian (Đại trường kinh) để cố biểu. Tiêu chảy do Tỳ hư thì dùng huyệt Tam âm giao (Tỳ kinh) để kiện Tỳ, phối hợp với huyệt Túc tam lý (Vị kinh) để hòa Vị. Đau lưng do Thận hư thì dùng huyệt Thái khê (Thận kinh) để bổ Thận, phối hợp với huyệt Côn lôn (Bàng quang kinh) để cường thắt lưng."

* "Dùng thuốc cũng có quy luật phối hợp:

* Thuốc cho kinh âm thường có vị ngọt, ấm, bổ: Phế kinh phối đảng sâm, hoàng kỳ; Tâm kinh phối đương quy, long nhãn nhục; Tỳ kinh phối bạch truật, hoài sơn; Can kinh phối bạch thược, kỷ tử; Thận kinh phối thục địa, sơn thù nhục; Tâm bào kinh phối đan sâm, mạch đông.

* Thuốc cho kinh dương thường có vị cay, tán, thông: Đại trường kinh phối đại hoàng, chỉ thực; Tiểu trường kinh phối mộc thông, xa tiền tử; Vị kinh phối trần bì, chỉ xác; Đởm kinh phối sài hồ, thanh bì; Bàng quang kinh phối phục linh, trạch tả; Tam tiêu kinh phối thông thảo, hoạt thạch."

* "Xoa bóp theo cặp có thủ pháp đặc biệt:

* Kinh âm dùng thủ pháp nhẹ nhàng, chậm rãi (bổ), xoa vuốt theo chiều đường kinh.

* Kinh dương dùng thủ pháp mạnh mẽ, nhanh chóng (tả), ấn bóp ngược chiều đường kinh.

* Buổi sáng nên xoa bóp kinh dương trước để phấn chấn dương khí; buổi tối xoa bóp kinh âm sau để tư dưỡng âm huyết.

* Mỗi kinh lạc xoa bóp 3-5 phút, kết hợp cả cặp cùng lúc."

* "Phối hợp theo mùa cũng có sự tinh tế:

* Mùa xuân tập trung điều Can Đởm, dùng Tiêu dao tán phối Ôn đởm thang.

* Mùa hè tập trung điều Tâm Tiểu trường, dùng Sinh mạch tán phối Đạo xích tán.

* Cuối hè tập trung điều Tỳ Vị, dùng Tứ quân tử thang phối Bình vị tán.

* Mùa thu tập trung điều Phế Đại trường, dùng Bách hợp cố kim thang phối Ma tử nhân hoàn.

* Mùa đông tập trung điều Thận Bàng quang, dùng Kim quỹ thận khí hoàn phối Ngũ linh tán."

Người thầy thuốc trẻ cảm thán: "Hóa ra quy luật phối hợp âm dương lại tinh vi đến vậy!"

Lưu Hoàn Tố gật đầu: "Hãy nhớ, 12 kinh lạc đi theo cặp chính là thể hiện của âm dương trời đất. Nắm vững quy luật này, con sẽ nắm được chìa khóa để chữa bệnh. 'Cô âm bất sinh, độc dương bất trưởng', chỉ khi âm dương phối hợp thì mới có thể điều hòa. Dù là châm cứu, dùng thuốc hay xoa bóp, đều phải tuân theo nguyên tắc kết hợp âm dương. Nhờ vậy, hiệu quả trị liệu mới tăng gấp bội. Đây chính là tinh hoa trí tuệ nghìn năm của các thầy thuốc cổ đại."

Từ đó, người thầy thuốc trẻ áp dụng tâm pháp thầy đã truyền dạy vào lâm sàng, linh hoạt sử dụng các mối quan hệ âm dương. Hiệu quả trị liệu của anh được nâng cao rõ rệt. Anh nghiệm ra sâu sắc rằng, 12 kinh lạc đi theo cặp thực sự thể hiện quy luật cơ bản của âm dương trời đất, và khi nắm vững quy luật này, hiệu quả điều trị quả thật tăng gấp bội.

https://www.vietyduong.net/
0911.806.806